Nhịp tim là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Nhịp tim là số lần tim đập trong một phút, phản ánh hoạt động bơm máu và được điều hòa bởi hệ thần kinh tự chủ cùng nút xoang trong tim. Đây là chỉ số sinh lý quan trọng để theo dõi sức khỏe tim mạch, với giá trị bình thường dao động từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút ở người trưởng thành.

Yếu tố ảnh hưởng đến nhịp tim

Nhịp tim là chỉ số biến thiên tùy theo trạng thái sinh lý, môi trường, và tình trạng bệnh lý. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhịp tim có thể là tạm thời (ngắn hạn) hoặc kéo dài (mạn tính), trong đó bao gồm cả tác động từ hệ thần kinh, hormone, thuốc, cảm xúc và mức độ vận động.

Những yếu tố sinh lý và môi trường thường gặp ảnh hưởng đến nhịp tim:

  • Tuổi: Trẻ em có nhịp tim cao hơn người lớn; nhịp tim giảm dần theo tuổi.
  • Giới tính: Nữ giới thường có nhịp tim nghỉ cao hơn nam giới cùng tuổi.
  • Hoạt động thể chất: Vận động làm tăng nhịp tim tạm thời; tập luyện lâu dài giúp giảm nhịp tim nghỉ.
  • Trạng thái tâm lý: Lo âu, căng thẳng, sợ hãi gây tăng nhịp tim do kích hoạt hệ giao cảm.
  • Chế độ dinh dưỡng và chất kích thích: Caffeine, nicotine và rượu đều có thể ảnh hưởng đến nhịp tim.

Ngoài ra, các rối loạn nội tiết (như cường giáp), mất nước, thiếu máu hoặc rối loạn điện giải đều có thể gây biến đổi bất thường nhịp tim. Nhịp tim không nên được đánh giá độc lập mà cần kết hợp với các dấu hiệu sinh tồn và chỉ số lâm sàng khác.

Nhịp tim khi vận động và tập luyện

Khi vận động, nhu cầu oxy của cơ bắp tăng, dẫn đến tim phải tăng cường co bóp để bơm máu nhiều hơn, làm nhịp tim tăng lên theo cường độ hoạt động. Mức độ tăng nhịp tim phụ thuộc vào độ tuổi, thể lực và cường độ bài tập.

Nhịp tim tối đa (maximum heart rate – HRmax) là mức giới hạn cao nhất mà tim có thể đạt được trong điều kiện gắng sức tối đa. Công thức ước tính phổ biến là: HRmax=220tuiHR_{max} = 220 - tuổi. Ví dụ, một người 30 tuổi có HRmax là khoảng 190 bpm.

Để luyện tập an toàn và hiệu quả, người tập nên duy trì nhịp tim trong vùng mục tiêu (target heart rate zone), thường dao động từ 50% đến 85% của HRmax. Bảng dưới đây minh họa nhịp tim mục tiêu theo độ tuổi:

TuổiNhịp tim tối đa (bpm)Nhịp tim mục tiêu (50–85%)
20200100–170
3019095–162
4018090–153
5017085–145
6016080–136

Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh (NHS), duy trì luyện tập trong vùng nhịp tim mục tiêu giúp tăng sức bền, cải thiện chức năng tim phổi và giảm nguy cơ bệnh tim mạch.

Rối loạn nhịp tim (arrhythmia)

Rối loạn nhịp tim là thuật ngữ chỉ các bất thường trong tần số hoặc nhịp điệu tim, bao gồm các dạng nhịp nhanh, nhịp chậm hoặc nhịp không đều. Một số dạng rối loạn có thể nhẹ và lành tính, nhưng cũng có những dạng nghiêm trọng đe dọa tính mạng.

Các nhóm rối loạn nhịp thường gặp:

  • Rung nhĩ (Atrial fibrillation): nhịp nhanh và không đều, tăng nguy cơ đột quỵ.
  • Cuồng nhĩ (Atrial flutter): nhịp nhĩ nhanh, đều, thường gặp ở người bệnh tim mạch mạn tính.
  • Block nhĩ thất (AV block): rối loạn dẫn truyền xung giữa tâm nhĩ và tâm thất.
  • Rung thất (Ventricular fibrillation): nhịp thất hỗn loạn, không có hiệu quả bơm máu, là nguyên nhân chính gây ngừng tim đột ngột.

Chẩn đoán dựa vào điện tâm đồ (ECG), Holter monitor 24–72 giờ hoặc máy ghi sự kiện. Điều trị bao gồm dùng thuốc (beta-blockers, amiodarone), sốc điện chuyển nhịp (cardioversion), đặt máy tạo nhịp (pacemaker), hoặc triệt đốt điện sinh lý (ablation).

Vai trò của nhịp tim trong chẩn đoán lâm sàng

Nhịp tim là một trong những dấu hiệu sinh tồn cơ bản bên cạnh huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở và độ bão hòa oxy. Nhịp tim bất thường có thể là chỉ dấu của các tình trạng cấp cứu hoặc bệnh lý tiềm ẩn như mất máu, nhiễm trùng, thiếu oxy, sốc, hoặc bệnh tim mạch.

Trong cấp cứu, nhịp tim có vai trò định hướng chẩn đoán ban đầu. Ví dụ, nhịp tim nhanh kèm huyết áp thấp gợi ý sốc tuần hoàn, trong khi nhịp tim chậm quá mức có thể liên quan đến block tim hoặc phản xạ phế vị quá mạnh. Theo dõi nhịp tim liên tục cũng là một phần bắt buộc trong chăm sóc tích cực (ICU).

Việc kết hợp theo dõi nhịp tim với các chỉ số khác như nhịp thở, ECG, SpO₂ giúp tăng độ chính xác trong đánh giá mức độ nguy kịch và hiệu quả can thiệp điều trị.

Ứng dụng của công nghệ số trong theo dõi nhịp tim

Các thiết bị đeo thông minh đang trở thành công cụ hỗ trợ theo dõi nhịp tim phổ biến trong cộng đồng. Với cảm biến quang học và thuật toán AI, chúng có thể ghi nhận nhịp tim liên tục, phát hiện sớm bất thường như rung nhĩ, ngoại tâm thu hoặc nhịp tim quá nhanh/chậm.

Nghiên cứu được công bố trên JAMA Network cho thấy thuật toán nhận diện rung nhĩ từ Apple Watch có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, giúp phát hiện sớm hàng ngàn ca rung nhĩ tiềm ẩn chưa được chẩn đoán. Các thiết bị như Fitbit, Withings, và Garmin cũng đang mở rộng chức năng y tế.

Trong tương lai, tích hợp dữ liệu nhịp tim từ thiết bị đeo với hồ sơ bệnh án điện tử (EHR) và hệ thống cảnh báo sớm có thể giúp nâng cao khả năng dự phòng và quản lý bệnh tim mạch.

Tài liệu tham khảo

  1. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Measuring Your Heart Rate. cdc.gov
  2. American Heart Association (AHA). Target Heart Rates. heart.org
  3. National Health Service (NHS). Exercise Guidelines. nhs.uk
  4. JAMA Network. Assessment of a Wearable Device Algorithm. jamanetwork.com
  5. UpToDate. Evaluation of arrhythmias in adults. uptodate.com

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nhịp tim:

Phân tích quang phổ công suất của độ biến thiên nhịp tim và áp lực động mạch như một dấu hiệu của sự tương tác giữa hệ giao cảm và phó giao cảm ở người và chó tỉnh. Dịch bởi AI
Circulation Research - Tập 59 Số 2 - Trang 178-193 - 1986
Trong 57 chủ thể bình thường (tuổi từ 20-60 tuổi), chúng tôi đã phân tích sự dao động tự phát theo nhịp giữa các khoảng R-R trong tư thế nằm kiểm soát, nghiêng đứng 90 độ, thở có kiểm soát (n = 16) và ức chế thụ thể beta-adrenergic cấp tính (n = 10) và mạn tính (n = 12). Phân tích tự động bằng máy tính đã cung cấp mật độ quang phổ công suất tự hồi quy, cũng như số lượng và công suất tương ...... hiện toàn bộ
Kiểm soát vận mạch tôn tính của hành não ventrolateral rostral: ảnh hưởng của kích thích điện hoặc hóa học đến vùng chứa tế bào thần kinh tổng hợp adrenaline C1 đối với huyết áp động mạch, nhịp tim và catecholamines huyết tương và vasopressin Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience - Tập 4 Số 2 - Trang 474-494 - 1984
Chúng tôi đã nghiên cứu các phản ứng đối với kích thích điện và hóa học của medulla ventrolateral ở chuột cống bị mê chloralose, bị liệt, và thở nhân tạo. Vị trí của các phản ứng huyết áp chủ yếu được so sánh với các vùng chứa tế bào thần kinh được đánh dấu bằng phương pháp miễn dịch tế bào cho phenylethanolamine N-methyltransferase (PNMT), enzym xúc tác cho quá trình tổng hợp adrenaline. ...... hiện toàn bộ
Hạ huyết áp sau khi tập luyện kháng cự, hemodynamics và biến thiên nhịp tim: ảnh hưởng của cường độ tập luyện Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 98 - Trang 105-112 - 2006
Sự xuất hiện của hạ huyết áp sau khi tập luyện kháng cự là một vấn đề gây tranh cãi và các cơ chế của nó vẫn chưa được biết rõ. Để đánh giá tác động của các cường độ tập luyện kháng cự khác nhau lên huyết áp (BP) sau khi tập luyện, cũng như các cơ chế huyết động và tự động thần kinh, 17 người có huyết áp bình thường đã tham gia vào ba phiên thí nghiệm: phiên kiểm soát (C—40 phút nghỉ ngơi), cường ...... hiện toàn bộ
#Hạ huyết áp #tập luyện kháng cự #huyết động #nhịp tim #cường độ tập luyện
Cờ bạc thực tế và trong phòng thí nghiệm, tìm kiếm cảm giác và sự kích thích Dịch bởi AI
British Journal of Psychology - Tập 75 Số 3 - Trang 401-410 - 1984
Sự tồn tại và tầm quan trọng của sự phấn khích trong cờ bạc, các tác động của chuỗi thắng và thua đối với hành vi cờ bạc và mối quan hệ của cả hai với việc tìm kiếm cảm giác đã được nghiên cứu thông qua các mẫu sinh viên và những người chơi cờ bạc dày dạn kinh nghiệm trong các tình huống cờ bạc thực tế và giả lập. Sự gia tăng nhịp tim, hành vi cờ bạc và các sự kiện như ‘thời gian quyết địn...... hiện toàn bộ
#cờ bạc #tìm kiếm cảm giác #sự kích thích #hành vi cờ bạc #nhịp tim
Phân loại Atrial Flutter và Tachycardia tâm nhĩ theo cơ chế điện sinh lý và cơ sở giải phẫu: Một tuyên bố từ Nhóm Chuyên gia Liên đới của Nhóm làm việc về Rối loạn nhịp của Hội Tim mạch Châu Âu và Hội Người kích thích và Điện sinh lý Bắc Mỹ Dịch bởi AI
Journal of Cardiovascular Electrophysiology - Tập 12 Số 7 - Trang 852-866 - 2001
Phân loại mới về Tachycardia tâm nhĩ. Tachycardia tâm nhĩ định kỳ thường được phân loại thành flutter hoặc tachycardia, tùy thuộc vào tốc độ và sự hiện diện của đường cơ bản ổn định trên điện tâm đồ (ECG). Tuy nhiên, sự hiểu biết hiện tại về điện sinh lý của tachycardia tâm nhĩ làm cho phân loại này trở nên lỗi ...... hiện toàn bộ
Các Khía Cạnh Cơ Bản của Phương Pháp Đốt Điện Tần Số Bằng Catheter Dịch bởi AI
Journal of Cardiovascular Electrophysiology - Tập 5 Số 10 - Trang 863-876 - 1994
Đốt điện tần số. Đốt điện tần số (RF) bằng catheter đã trở thành phương pháp điều trị ưu tiên cho nhiều loạn nhịp tim có triệu chứng. Nguyên nhân chính gây tổn thương mô do đốt RF được cho là do tác động nhiệt, dẫn đến hình thành tổn thương đồng nhất tương đối. Cơ chế mà dòng điện RF làm nóng mô là do quá trình gia nhiệt điện trở của một vành mô hẹp (< 1 mm) tiếp xúc trực tiếp với điện ...... hiện toàn bộ
#Đốt điện tần số #loạn nhịp tim #tổn thương mô #điện cực #gia nhiệt #giám sát nhiệt độ #hiệu quả điều trị
Điện tâm đồ 12 đầu điện cực như một công cụ sàng lọc tim mạch Dịch bởi AI
Journal of Cardiovascular Electrophysiology - Tập 26 Số 5 - Trang 520-526 - 2015
Điện tâm đồ 12 đầu điện cực như một công cụ sàng lọc tim mạchThông tin nềnSự hiện diện rộng rãi của điện thoại và máy tính bảng kết nối internet tạo ra cơ hội mới cho việc sàng lọc điện tâm đồ (ECG) hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Việc theo dõi ECG một đầu điện cực không dây thời gian thực được hỗ trợ bởi các thiết bị iOS và Androi...... hiện toàn bộ
#Điện tâm đồ #sàng lọc tim mạch #smartphone #thuật toán tự động #nhịp tim
Mã Máy Tạo Nhịp Chung NASPE*/BPEG** cho Thiết Bị Chống Nhịp Chậm và Tạo Nhịp Theo Tần Suất Thích Ứng và Thiết Bị Chống Nhịp Tim Nhanh Dịch bởi AI
PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 10 Số 4 - Trang 794-799 - 1987
Một mã máy tạo nhịp chung mới, được phát triển từ và tương thích với Mã ICHD Cập Nhật, đã được đề xuất chung bởi Ủy ban Mã Chế độ của Hiệp hội Máy Tạo Nhịp và Điện Sinh Lý Bắc Mỹ (NASPE) và Nhóm Máy Tạo Nhịp và Điện Sinh Lý Anh (BPEC), và đã được Hội đồng Quản trị NASPE thông qua. Mã này được viết tắt là NBC (cho “Mã Chung NASPE/BPEC”) và được phát triển để cho phép mở rộng khái niệm mã c...... hiện toàn bộ
Căng thẳng tâm lý ức chế cảm nhận đau và biến đổi nhịp tim nhưng không ảnh hưởng đến phản xạ rút lui do đau Dịch bởi AI
Wiley - Tập 180 Số 4 - Trang 405-414 - 2004
Tóm tắtMục tiêu:  Liệu sự phân tâm hoặc sự chú ý đến việc kích thích dây thần kinh sural có ảnh hưởng đến cảm giác đau, biến đổi nhịp tim và một phản xạ rút lui tủy sống không?Vật liệu và phương pháp:  Trên 26 tình nguyện viên nam, việc kích thích điện tại vùng tiếp nhận cảm giác da của dây thần kinh su...... hiện toàn bộ
Loạn nhịp tim ở bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh Dịch bởi AI
Cardiac Electrophysiology Review - Tập 6 - Trang 422-430 - 2002
Kết quả phẫu thuật cải thiện cho bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh (CHD) đã tạo ra một nhóm bệnh nhân thanh thiếu niên và người trưởng thành sống sót ngày càng tăng. Các loạn nhịp tim là một di chứng phổ biến muộn của dạng bệnh tim này. Điều trị hiệu quả yêu cầu phải hiểu rõ những khiếm khuyết giải phẫu cơ bản cũng như các can thiệp phẫu thuật cụ thể. Loạn nhịp nhĩ tái nhập (IART) là loạn nhịp tim p...... hiện toàn bộ
#bệnh tim bẩm sinh #loạn nhịp tim #IART #đốt sóng radio #phẫu thuật Fontan #khử rung tim cấy ghép #phẫu thuật mê thất
Tổng số: 267   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10